Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
85309

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA XÃ LỘC THỊNH

Ngày 01/06/2021 10:00:00

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA XÃ LỘC THỊNH

 

Lộc Thịnh là 1 xã thuộc vùng trung du miền núi nằm ở phía đông bắc huyện Ngọc Lặc,  xã có 06 thôn, làng, với 3.886 nhân khẩu, Diện tích tự  nhiên 1563,26 ha.

1.     Về vị trí địa lý

+ Phía Đông giáp với xã Cẩm Tâm huyện Cẩm Thủy

+ Phía bắc giáp xã Đồng Thịnh.

+ Phía Nam giáp xã Cao Thịnh.

+ Phía Tây giáp xã Ngọc Liên

Xã Lộc Thịnh có tuyến đường Tỉnh lộ( 518d) chạy qua

2.     Về địa hình

Lộc Thịnh là xã có nhiều đồi núi tổng quan nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Tây Nam dọc theo ranh giới xã Cao Thịnh và Xã Ngọc Liên  Còn lại là bao chùm đồi nhấp nhô, không đồng nhất, cao thấp xen kẽ nhau (độ cao các đỉnh đồi trên, dưới 100m) dưới chân thoải dần, có thể trồng màu, cây công nghiệp và trồng lúa nước.

Nước mưa trên phần đất phía Bắc của xã do tích chất của địa hình, chảy về 2 phía Tây và Nam, Phía Bắc chủ yếu đổ về Hồ sơn phong thôn Lộc Thành chảy xuống các đồng làng Cò Chè, Ngã Hón và đổ ra sông Hép ; Đất có độ dốc dưới 150, diện tích khoảng 650 ha chiếm khoảng 42% diện tích tự nhiên của xã. Số đất còn lại là đất có độ dốc trên 150.

3.Về Khí hậu thủy văn

- Khí hậu

  Lộc Thịnh nằm trong vùng khí hậu trung du tỉnh Thanh Hóa. Nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng diện tích ôn cả năm 7.6000C  8.5000C, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 39 - 410C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 3 - 50C. Lượng mưa cả năm khoảng 2.100mm, mùa mưa kéo dài 6 -7 tháng, từ tháng 4 đến tháng 11, mưa lớn ở các tháng 8,9,10. Độ ẩm không khí lớn, trung bình 86%. Lốc xoáy và lũ cuốn đột ngột, nắng hạn kéo dài vào mùa hè, rét đậm vào mùa đông.

-  Thủy Văn:

 Huyện Ngọc Lặc nói chung và xã Lộc Thịnh nói riêng nằm trong vùng thủy văn sông Chu. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, là vùng mưa lớn, lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 2.200 mm/năm.

Đối với xã Lộc Thịnh, lượng mưa trung bình cả năm khoảng 2.100 mm. Cùng với địa hình phức tạp, độ dốc lớn., lũ lụt cục bộ thường xuyên xảy ra vào mùa mưa. Tuy nhiên, nhờ có hệ thống hồ đập nhỏ như hồ Hồ Sơn Phong Thôn Lộc Thành; Hồ Bai Ràm thôn Lộc Tiến. là nơi điều tiết nước kịp thời khi xảy ra mưa lũ, nhờ đó ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư không đáng kể và không thường xuyên.

4. Về tài nguyên

4.1. Tài nguyên đất

Diện tích tự  nhiên 1563,23 ha.

+ Đất trồng cây hàng năm: 260,42 ha

+ Đất trồng cây lâu năm: 82,07 ha

+ Đất lâm nghiệp: 799,82 ha

+ Đất rừng sản xuất:799,82 ha

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 21,89 ha

- Đất phi nông nghiệp: 83,66 ha

- Đất ở nông thôn: 82,66 ha

- Đất chuyên dùng: 66,19 ha

- Đất nghĩa trang: 3,55 ha

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 18,86 ha

- Đất chưa sử dụng: 316,36 ha.

4.2. Tài nguyên nước

Tổng diện tích mặt nước sử dụng để nuôi trồng thủy sản: 21,89 ha chủ yếu là diện tích ao, hồ phục vụ nuôi trồng thủy sản.

Lộc Thịnh có một số suối nhỏ. Nguồn nước ở đây nhiều vào mùa mưa, khô hạn vào mùa đông. Ngoài ra, còn có hệ thống ao hồ nhỏ làm nơi dự trữ nước.

Nước ngầm tầng nông (< 10 m) tại các khu vực thấp, tương đối phong phú, chất lượng nước trong, sạch đảm bảo cho sinh hoạt.

5. Cảnh quan môi trường:

Là xã có dãy núi bao bọc, môi trường cơ bản trong lành.Tuy nhiên mưa lớn thường gây lũ lụt cục bộ, thường diễn ra gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường làng xóm, đồng ruộng. Gần đây, do việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học  tại các đồng ruộng và đất trồng màu hàng năm nên ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong môi trường.

Hiện nay, rừng trên địa bàn xã có độ che phủ của rừng ngày càng cao, các hoạt động vệ sinh môi trường được chú trọng, đường làng ngõ xóm sạch sẽ, có 98% hộ gia đình dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, có trên 90%hệ thống công trình vệ sinh hợp vệ sinh.

6. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên của xã:

6.1. Thuận lợi:

  - Về vị trí địa lý: Có đường tỉnh lộ 518d  chạy qua thuận tiện cho việc  thông thương huyết mạch giao lưu buôn bán hàng hóa giữa miền núi và miền xuôi

  - Việc trồng cây hàng năm như mía, sắn, dứa và cây ăn quả có múi tuy là bước đầu nhưng đang hướng tới nền sản xuất hàng hóa. Diện tích rừng sản xuất nhiều là cơ sở để phát triển nông lâm kết hợp, không những có hiệu quả kinh tế, mà còn bảo vệ được môi sinh môi trường.

-         Xã có tiềm năng phát triển các mô hình gia trại, trang trại đem lại thu nhập cố định cho người dân hàng năm

  - Tiềm năng lao động còn nhiều, đặc biệt là lao động trẻ, có trình độ tay nghề là lợi thế để tham gia các công ty, nhà máy, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là tham gia xuất khẩu lao động mang lại nguồn thu nhập lớn cho người lao động và gia đình

  - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thường xuyên được chăm lo, ngày càng đầy đủ và nâng cao về chất. Khu dân cư nông thôn có nhiều thay đổi theo hướng văn minh.

  - Môi trường cơ bản Xanh- sạch- đẹp.

  6.2. Các khó khăn, và các  công việc cần  thực hiện.

  - Phần lớn đất đai của xã có địa hình phức tạp, độ dốc lớn… sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Do biến đổi khí hậu, thời tiết còn thất thường, trên 70 ha đất trồng lúa phụ thuộc tự nhiên, cần mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp, đảm bảo đời sống kinh tế ổn định cho nhân dân.

  - Đối với cây mía, cây sắn, cây dứa đã có thị trường tiêu thụ, hoàn toàn có thể nâng cao năng suất bình quân lên > 60 tấn/ha/năm (như các xã khác trong huyện hiện nay), nên có biện pháp canh tác đúng đắn trên đất dốc.

  - Chăn nuôi chưa đáp ứng với tiềm năng hiện có, cần phấn đấu đạt 30% - 40% thu thập của ngành nông nghiệp.

  - Khuyến khích tạo điều kiện để sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại phát triển, hiện đang rất ít tại địa phương.

  - Phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Trong đó:

  + Phải phát triển mạnh mẽ các nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản. Có chính sách khuyến khích và tổ chức cho nhân dân.

  + Khuyến khích và tổ chức cho nhân dân phát triển dịch vụ vận tải (dịch vụ then chốt).

  - Tập trung chỉ đạo, giúp đỡ tạo điều kiện cho thanh niên trong xã đi xuất khẩu lao động. Thường xuyên có mối quan hệ với con em địa phương đi làm ăn xa, động viên họ làm ăn giàu có, chung sức, chung lòng xây dựng quê hương.

  - Thực thi các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, không để môi trường bị tàn phá rồi mới hành động.

  

 

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA XÃ LỘC THỊNH

 

Lộc Thịnh là 1 xã thuộc vùng trung du miền núi nằm ở phía đông bắc huyện Ngọc Lặc,  xã có 06 thôn, làng, với 3.886 nhân khẩu, Diện tích tự  nhiên 1563,26 ha.

1.     Về vị trí địa lý

+ Phía Đông giáp với xã Cẩm Tâm huyện Cẩm Thủy

+ Phía bắc giáp xã Đồng Thịnh.

+ Phía Nam giáp xã Cao Thịnh.

+ Phía Tây giáp xã Ngọc Liên

Xã Lộc Thịnh có tuyến đường Tỉnh lộ( 518d) chạy qua

2.     Về địa hình

Lộc Thịnh là xã có nhiều đồi núi tổng quan nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Tây Nam dọc theo ranh giới xã Cao Thịnh và Xã Ngọc Liên  Còn lại là bao chùm đồi nhấp nhô, không đồng nhất, cao thấp xen kẽ nhau (độ cao các đỉnh đồi trên, dưới 100m) dưới chân thoải dần, có thể trồng màu, cây công nghiệp và trồng lúa nước.

Nước mưa trên phần đất phía Bắc của xã do tích chất của địa hình, chảy về 2 phía Tây và Nam, Phía Bắc chủ yếu đổ về Hồ sơn phong thôn Lộc Thành chảy xuống các đồng làng Cò Chè, Ngã Hón và đổ ra sông Hép ; Đất có độ dốc dưới 150, diện tích khoảng 650 ha chiếm khoảng 42% diện tích tự nhiên của xã. Số đất còn lại là đất có độ dốc trên 150.

3.Về Khí hậu thủy văn

- Khí hậu

  Lộc Thịnh nằm trong vùng khí hậu trung du tỉnh Thanh Hóa. Nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng diện tích ôn cả năm 7.6000C  8.5000C, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 39 - 410C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 3 - 50C. Lượng mưa cả năm khoảng 2.100mm, mùa mưa kéo dài 6 -7 tháng, từ tháng 4 đến tháng 11, mưa lớn ở các tháng 8,9,10. Độ ẩm không khí lớn, trung bình 86%. Lốc xoáy và lũ cuốn đột ngột, nắng hạn kéo dài vào mùa hè, rét đậm vào mùa đông.

-  Thủy Văn:

 Huyện Ngọc Lặc nói chung và xã Lộc Thịnh nói riêng nằm trong vùng thủy văn sông Chu. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, là vùng mưa lớn, lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 2.200 mm/năm.

Đối với xã Lộc Thịnh, lượng mưa trung bình cả năm khoảng 2.100 mm. Cùng với địa hình phức tạp, độ dốc lớn., lũ lụt cục bộ thường xuyên xảy ra vào mùa mưa. Tuy nhiên, nhờ có hệ thống hồ đập nhỏ như hồ Hồ Sơn Phong Thôn Lộc Thành; Hồ Bai Ràm thôn Lộc Tiến. là nơi điều tiết nước kịp thời khi xảy ra mưa lũ, nhờ đó ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư không đáng kể và không thường xuyên.

4. Về tài nguyên

4.1. Tài nguyên đất

Diện tích tự  nhiên 1563,23 ha.

+ Đất trồng cây hàng năm: 260,42 ha

+ Đất trồng cây lâu năm: 82,07 ha

+ Đất lâm nghiệp: 799,82 ha

+ Đất rừng sản xuất:799,82 ha

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 21,89 ha

- Đất phi nông nghiệp: 83,66 ha

- Đất ở nông thôn: 82,66 ha

- Đất chuyên dùng: 66,19 ha

- Đất nghĩa trang: 3,55 ha

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 18,86 ha

- Đất chưa sử dụng: 316,36 ha.

4.2. Tài nguyên nước

Tổng diện tích mặt nước sử dụng để nuôi trồng thủy sản: 21,89 ha chủ yếu là diện tích ao, hồ phục vụ nuôi trồng thủy sản.

Lộc Thịnh có một số suối nhỏ. Nguồn nước ở đây nhiều vào mùa mưa, khô hạn vào mùa đông. Ngoài ra, còn có hệ thống ao hồ nhỏ làm nơi dự trữ nước.

Nước ngầm tầng nông (< 10 m) tại các khu vực thấp, tương đối phong phú, chất lượng nước trong, sạch đảm bảo cho sinh hoạt.

5. Cảnh quan môi trường:

Là xã có dãy núi bao bọc, môi trường cơ bản trong lành.Tuy nhiên mưa lớn thường gây lũ lụt cục bộ, thường diễn ra gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường làng xóm, đồng ruộng. Gần đây, do việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học  tại các đồng ruộng và đất trồng màu hàng năm nên ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong môi trường.

Hiện nay, rừng trên địa bàn xã có độ che phủ của rừng ngày càng cao, các hoạt động vệ sinh môi trường được chú trọng, đường làng ngõ xóm sạch sẽ, có 98% hộ gia đình dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, có trên 90%hệ thống công trình vệ sinh hợp vệ sinh.

6. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên của xã:

6.1. Thuận lợi:

  - Về vị trí địa lý: Có đường tỉnh lộ 518d  chạy qua thuận tiện cho việc  thông thương huyết mạch giao lưu buôn bán hàng hóa giữa miền núi và miền xuôi

  - Việc trồng cây hàng năm như mía, sắn, dứa và cây ăn quả có múi tuy là bước đầu nhưng đang hướng tới nền sản xuất hàng hóa. Diện tích rừng sản xuất nhiều là cơ sở để phát triển nông lâm kết hợp, không những có hiệu quả kinh tế, mà còn bảo vệ được môi sinh môi trường.

-         Xã có tiềm năng phát triển các mô hình gia trại, trang trại đem lại thu nhập cố định cho người dân hàng năm

  - Tiềm năng lao động còn nhiều, đặc biệt là lao động trẻ, có trình độ tay nghề là lợi thế để tham gia các công ty, nhà máy, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là tham gia xuất khẩu lao động mang lại nguồn thu nhập lớn cho người lao động và gia đình

  - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thường xuyên được chăm lo, ngày càng đầy đủ và nâng cao về chất. Khu dân cư nông thôn có nhiều thay đổi theo hướng văn minh.

  - Môi trường cơ bản Xanh- sạch- đẹp.

  6.2. Các khó khăn, và các  công việc cần  thực hiện.

  - Phần lớn đất đai của xã có địa hình phức tạp, độ dốc lớn… sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Do biến đổi khí hậu, thời tiết còn thất thường, trên 70 ha đất trồng lúa phụ thuộc tự nhiên, cần mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp, đảm bảo đời sống kinh tế ổn định cho nhân dân.

  - Đối với cây mía, cây sắn, cây dứa đã có thị trường tiêu thụ, hoàn toàn có thể nâng cao năng suất bình quân lên > 60 tấn/ha/năm (như các xã khác trong huyện hiện nay), nên có biện pháp canh tác đúng đắn trên đất dốc.

  - Chăn nuôi chưa đáp ứng với tiềm năng hiện có, cần phấn đấu đạt 30% - 40% thu thập của ngành nông nghiệp.

  - Khuyến khích tạo điều kiện để sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại phát triển, hiện đang rất ít tại địa phương.

  - Phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Trong đó:

  + Phải phát triển mạnh mẽ các nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản. Có chính sách khuyến khích và tổ chức cho nhân dân.

  + Khuyến khích và tổ chức cho nhân dân phát triển dịch vụ vận tải (dịch vụ then chốt).

  - Tập trung chỉ đạo, giúp đỡ tạo điều kiện cho thanh niên trong xã đi xuất khẩu lao động. Thường xuyên có mối quan hệ với con em địa phương đi làm ăn xa, động viên họ làm ăn giàu có, chung sức, chung lòng xây dựng quê hương.

  - Thực thi các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, không để môi trường bị tàn phá rồi mới hành động.

  

 

công khai TTHC