Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
85309

Thế nào là chữ ký số?

Ngày 20/03/2024 09:23:36

Thế nào là chữ ký số? Giá trị pháp lý của chữ ký số và chữ ký điện tử được quy định như thế nào? Chữ ký điện tử và chữ ký số khác nhau như thế nào?

Thế nào là chữ ký số? Giá trị pháp lý của chữ ký số và chữ ký điện tử được quy định như thế nào? Chữ ký điện tử và chữ ký số khác nhau như thế nào?

Chữ ký số là gì?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP giải thích chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

+ Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;

+ Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/HQ/chu-ky-so.jpg

Thế nào là chữ ký số? Thế nào là Chữ ký điện tử? Chữ ký điện tử và chữ ký số khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)

Chữ ký điện tử là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.

Giá trị pháp lý của chữ ký số và chữ ký điện tử được quy định như thế nào?

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được phân làm 02 trường hợp như sau:

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì văn bản đó được coi là có giá trị pháp lý khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:

+ Chữ ký điện tử xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung dữ liệu;

+ Chữ ký điện tử phải đảm bảo đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì văn bản được xem là hợp lệ nếu chữ ký điện tử (được coi là con dấu) được ký đáp ứng các điều kiện an toàn theo quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 (hướng dẫn chi tiết bởi Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP):

+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;

+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;

+ Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

+ Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:

Giá trị pháp lý của chữ ký số

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

Đồng thời, chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

Chữ ký số và chữ ký điện tử khác nhau như thế nào?

Có thể thấy chữ ký số và chữ ký điện tử có những điểm khác biệt trong quy định pháp luật như sau:

 

Chữ ký số

Chữ ký điện tử

Tính chất

Được hiểu như là một chữ ký hoặc dấu vân tay được mã hóa và xác định danh tính của người ký.

Tạo dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh được đính kèm với tài liệu biểu thị danh tính của người ký và xác nhận sự chấp thuận.

Tính năng

Bảo mật tài liệu

Xác minh tài liệu

Tiêu chuẩn

Không sử dụng mã hóa

Sử dụng mã hóa mật mã

Bảo mật

Dễ bị giả mạo

Độ an toàn cao

Cơ chế xác thực

Xác thực thông qua ID kỹ thuật số dựa trên chứng chỉ.

Xác minh danh tính người ký thông qua email, mã PIN điện thoại

Cơ sở pháp lý

Nghị định 130/2018/NĐ-CP

Luật Giao dịch điện tử 2005

Tuy có sự khác biệt về tính chất, tính năng cũng như cơ chế xác thực nhưng cả chữ ký số và chữ ký điện tử đều mang lại lợi ích như sau:

- Thay thế chữ ký giấy, linh hoạt trong hoạt động ký kết văn bản hợp đồng có thể diễn ra ở bất kỳ nơi đâu, ở bất kỳ thời gian nào.

- Tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình hoạt động giao dịch điện tử.

- Gửi, chuyển tài liệu, hồ sơ đến các cơ quan, tổ chức một cách nhanh chóng

- Bảo mật danh tính của cá nhân, doanh nghiệp.

- Thuận lợi trong việc nộp hồ sơ thuế, kê khai thuế cho doanh nghiệp.

 

 

 

 

  

Thế nào là chữ ký số?

Đăng lúc: 20/03/2024 09:23:36 (GMT+7)

Thế nào là chữ ký số? Giá trị pháp lý của chữ ký số và chữ ký điện tử được quy định như thế nào? Chữ ký điện tử và chữ ký số khác nhau như thế nào?

Thế nào là chữ ký số? Giá trị pháp lý của chữ ký số và chữ ký điện tử được quy định như thế nào? Chữ ký điện tử và chữ ký số khác nhau như thế nào?

Chữ ký số là gì?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP giải thích chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

+ Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;

+ Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/HQ/chu-ky-so.jpg

Thế nào là chữ ký số? Thế nào là Chữ ký điện tử? Chữ ký điện tử và chữ ký số khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)

Chữ ký điện tử là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.

Giá trị pháp lý của chữ ký số và chữ ký điện tử được quy định như thế nào?

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được phân làm 02 trường hợp như sau:

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì văn bản đó được coi là có giá trị pháp lý khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:

+ Chữ ký điện tử xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung dữ liệu;

+ Chữ ký điện tử phải đảm bảo đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì văn bản được xem là hợp lệ nếu chữ ký điện tử (được coi là con dấu) được ký đáp ứng các điều kiện an toàn theo quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 (hướng dẫn chi tiết bởi Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP):

+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;

+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;

+ Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

+ Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:

Giá trị pháp lý của chữ ký số

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

Đồng thời, chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

Chữ ký số và chữ ký điện tử khác nhau như thế nào?

Có thể thấy chữ ký số và chữ ký điện tử có những điểm khác biệt trong quy định pháp luật như sau:

 

Chữ ký số

Chữ ký điện tử

Tính chất

Được hiểu như là một chữ ký hoặc dấu vân tay được mã hóa và xác định danh tính của người ký.

Tạo dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh được đính kèm với tài liệu biểu thị danh tính của người ký và xác nhận sự chấp thuận.

Tính năng

Bảo mật tài liệu

Xác minh tài liệu

Tiêu chuẩn

Không sử dụng mã hóa

Sử dụng mã hóa mật mã

Bảo mật

Dễ bị giả mạo

Độ an toàn cao

Cơ chế xác thực

Xác thực thông qua ID kỹ thuật số dựa trên chứng chỉ.

Xác minh danh tính người ký thông qua email, mã PIN điện thoại

Cơ sở pháp lý

Nghị định 130/2018/NĐ-CP

Luật Giao dịch điện tử 2005

Tuy có sự khác biệt về tính chất, tính năng cũng như cơ chế xác thực nhưng cả chữ ký số và chữ ký điện tử đều mang lại lợi ích như sau:

- Thay thế chữ ký giấy, linh hoạt trong hoạt động ký kết văn bản hợp đồng có thể diễn ra ở bất kỳ nơi đâu, ở bất kỳ thời gian nào.

- Tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình hoạt động giao dịch điện tử.

- Gửi, chuyển tài liệu, hồ sơ đến các cơ quan, tổ chức một cách nhanh chóng

- Bảo mật danh tính của cá nhân, doanh nghiệp.

- Thuận lợi trong việc nộp hồ sơ thuế, kê khai thuế cho doanh nghiệp.

 

 

 

 

  

công khai TTHC